Windows 32 bit là gì?
Windows 32 bit là loại kiến trúc CPU của hãng Microsoft có thể truyền 32 bit dữ liệu. Hiểu đơn giản,CPU của máy tính sẽ xử lý được 32 bit thông tin khi thực hiện một thao tác.
32 bit là khái niệm được dùng nhiều trong kiến trúc máy tính. Nó có thể là 32 bit số nguyên, địa chỉ bộ nhớ khác với dung lượng 32 bit. Một thanh ghi 32 bit tức là bởi nó có thể lưu trữ 232 giá trị riêng biệt. Phạm vi có dấu của giá trị số nguyên có thể lưu trữ trong 32 bit là từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647. Cho nên vi xử lý với 32-bit địa chỉ nhớ có thể trực tiếp truy cập 4 GiB của bộ nhớ địa chỉ byte.
Windows 64 bit là gì?
Windows 64 bit là thuật ngữ mô tả một thế hệ máy tính của hãng Microsoft với chuẩn là các bộ vi xử lý 64 bit. Cụ thể, kích thước 64 bit sẽ được áp dụng cho kiến trúc máy tính, bộ nhớ và CPU bằng cách mở rộng phần mềm chạy trên chúng.
64 bit cần được xử lý hoặc truyền song trong định dạng dữ liệu. Bộ vi xử lý 64 bit sẽ cho phép máy tính xử lý nhiều dữ liệu hơn. Địa chỉ bộ nhớ cũng sẽ được hiển thị bằng 64 bit.
Windows 32 bit
Windows 32 bit được ra đời từ khá sớm. Chúng bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ những năm 1990. Đây là một trong những nền tảng hệ điều hành đầu tiên.
Sau đó, các đối thủ cạnh tranh của Microsoft cũng bắt đầu áp dụng điều này. AMD và Intel Pentinum cũng bắt đầu sử dụng bộ xử lý 32 bit vào năm 2000.
Tuy vậy, hiện nay với sự xuất hiện của Windows 64 bit, Win 32 bit đã không còn phổ biến nữa.
Windows 64 bit
Windows 64 bit là chuẩn máy tính thế hệ mới. Chúng được tạo ra nhằm nâng cấp hiệu suất cũng như thay thế cho các máy tính Windows 32 bit lỗi thời. Các mốc thời gian quan trọng của nó như sau:
Windows 32 bit và 64 bit có khá nhiều điểm khác biệt. Điều này là bởi Windows 64 bit được tạo ra để thay thế dần vai trò của Windows 32 bit cũng như có nhiều cải tiến về công nghệ:
Lúc mới ra đời, bộ xử lý của Windows 32 bit hoạt động khá hiệu quả. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các tiêu chuẩn này dần không phù hợp.
Ngày nay, người ta chỉ còn có thể sử dụng chúng cho các thiết bị siêu cũ từ những năm 2000. Bởi các thiết bị này chỉ có thể tương thích với bộ xử lý 32 bit.
Dưới đây là những nhược điểm / nhược điểm quan trọng của việc sử dụng hệ điều hành 32 bit:
Windows 64 bit chính là loại máy tính mà chúng ta sử dụng ngày nay. Chúng có rất nhiều ưu điểm bởi sự tích hợp nhiều tính năng. Có lẽ chúng ta không cần phải trả lời câu hỏi Windows 32 bit và 64 bit thì lựa chọn nào tốt hơn vì điều này đã quá rõ ràng:
Tuy vậy trong một số trường hợp Windows 63 bit cũng sẽ gặp một vài vấn đề như:
Ngày nay, có lẽ hầu hết các máy sẽ chạy Windows 64 bit. Tuy vậy nếu máy bạn khá cũ, bạn có thể kiểm tra xem nó là loại nào giữa Windows 32 bit và 64 bit.
Điều quyết định xem máy tính của bạn là phiên bản nào thì cần xem thông số CPU. Cách làm như sau:
Bước 1: Vào Control Panel, trong mục View by: bạn nhấp vào mũi tên hướng xuống. Sau đó chọn Large icon, tiếp đến nhấp System.
Bước 2: Trong mục System chọn System type: Nếu là x64-based processor thì nghĩa là bộ xử lý hay CPU của máy tính có kiến trúc 64bit và có thể cài Windows 64 bit. Nếu hiển thị x86-based processor thì nghĩa là CPU chỉ hỗ trợ phần mềm, hệ điều hành 32 bit.
Windows 32 bit và 64 bit có nhiều điểm khác biệt và tính năng khác nhau. Mặc dù hiện nay hầu như chỉ có Windows 64 bit, tuy vậy giá trị tạo tiền đề của Windows 32 bit là hết sức lớn lao.
Theo thuthuatmaytinh